08 - Quản trị rủi ro và Tái cấu trúc danh mục
- Rủi ro chiến lược
- Rủi ro hoạt động
- Rủi ro tài chính
- Rủi ro tuân thủ
Ma trận quản lý rủi ro TARA
- Tiêu chí 1: Khả năng/Tần suất xảy ra rủi ro: o Khả năng xảy ra rủi ro 50%. o Xuất hiện 3 lần trong 1 quý
- Tiêu chí 2: Ảnh hưởng/Tầm quan trọng: o Tác động rất lớn/trung bình/yếu: Bản chất của rủi ro, ảnh hưởng tài chính
- Tiêu chí rủi ro (Risk criteria): ⇒ Kết hợp Tiêu chí 1 và 2 ⇒ Ma trận TARA ⇒ Ứng xử/hành động của PM (Risk treatment)
- Transfer: Mua cp khác ⇒ Giữ trạng thái
- Thường là giảm Beta danh mục xuống
- Chuyển sang cp phòng thủ
- Avoid: Bán bớt cp, tăng tỷ trọng tiền mặt
- Reduce ⇒ Giảm trạng thái
- Giảm 1 phần danh mục, hoặc giảm cp rủi ro.
- Chuyển sang tài sản kém rủi ro hơn
- Accept: Chấp nhận.
Việc giảm bao nhiêu % tỷ trọng tùy thuộc vào Chiến lược của chúng ta.
Chúng ta chấp nhận bao nhiêu % rủi ro?
Với chiến lược của mình, ta xác định được - Vòng quay danh mục là bao nhiêu % (vd: 60%) = Ta sẽ phải bán cp của mình, tối đa là bán đi 60%
Từ đó, tính ra được mỗi bước sẽ bán giảm đi bao nhiêu % Cách ưu tiên cp sẽ bị bán:
- Cổ phiếu có upside thấp thì cũng ưu tiên bán trước (Tức là đã tiến gần tới vùng định giá)
- Cổ phiếu có Beta Cao phải ưu tiên bán trước.
Ví dụ
Danh mục 1A
Nhìn vào danh mục, ta thấy các cp như DGW, PC1, SSI là những cổ phiếu có Beta và Độ lệch chuẩn cao ⇒ Nếu thị trường biến động, ta sẽ ưu tiên bán các cp này trước.
4 Mốc thời gian cơ cấu danh mục 1A. Các mốc này thường sẽ dựa vào định giá hiện tại của thị trường. VD VNINDEX định giá hợp lý trong khoảng từ 1190 - 1300. Thì chia ra các mốc để có hành động.
TImeline trên là thực tế đã diễn ra. Nhưng ta cũng cần có kịch bản: Nếu tt rơi về mốc XX, ta sẽ hạ bao nhiêu % danh mục.
Trong kịch bản thị trường đạt mốc 1290 và TTCK chuyển từ cơ sở sang tiêu cực ⇒ Hạ 25% (từ 100% → 75%)
Ở đây, ta sẽ phân bố 25% này ra các cổ phiếu, xem mỗi cp sẽ hạ bao nhiêu.
- DGW và SSI hạ nhiều nhất (hạ 7.5% NAV) do đã tới định giá và beta cao.
- PC1, MBB và HPG hạ lần lượt 4%, 3% và 3%. ⇒ Tổng hạ = 25% danh mục.
Do khi cơ cấu danh mục, 6 mã cp thường có tỷ trọng: 20, 25, 15%, nên khi cơ cấu giảm tỷ trọng, ta thường giảm: 7.5%, 3%, 4%, 2.5%
Tương tự cho khi tt hạ xuống 1270. Hạ danh mục từ 75% → 65%
Danh mục 2A
- Vòng quay chấp nhận của danh mục này lên tới 80%
- Giảm từ 100% → 65%. Bán 35%, ưu tiên các cp beta cao và đến định giá.
- Thị trường về 1270 → Lựa chọn tỷ trọng theo Beta và Upside. Cp nào beta cao, upside thấp thì ưu tiên bán nhiều. CP nào beta thấp hoặc upside còn cao thì hạ ít tỷ trọng.
Các loại lệnh trên tt
-
Limit Order - Lệnh LO
- Canh mức giá tốt trong phiên. Kiểm soát được giá mua bán
-
Market Price - Lệnh MP
- Khi muốn mua bán nhanh thì sẽ đặt lệnh này ⇒ Mua bất chấp tại giá thị trường
-
Stop/ Stop Limit
- Mua bán với giá đặt là giá thị trường hoặc giá limit
- Giá kích hoạt được xác định trước tại thời điểm đặt lệnh
-
Trailing Stop
- Khi đặt lệnh sẽ kèm bước trượt (có ctck cho trượt theo bước giá (vd 3k), có ctck cho trượt theo phần trăm (vd tăng giả 1.5%))
- Cổ phiếu có Beta cao thì ta phải chấp nhận bước giá cao hơn.
- ⇒ Lệnh này để tối ưu cho việc take profit + cut loss.
Read more here: https://drive.google.com/drive/u/0/folders/149kihdwTItjwjKwEHRzGDJOUeAjLGEd9